Tàu bay dưới sự kiểm soát của Đường dài Hà Nội - Đường dài Hà Nội
Tàu bay dưới sự kiểm soát của Tiếp cận Nội Bài - Tiếp cận Nội Bài
Tàu bay dưới sự kiểm soát của Đường dài Hồ Chí Minh - Đường dài Hồ Chí Minh
Tàu bay dưới sự kiểm soát của Tiếp cận Tân Sơn Nhất - Tiếp cận Tân Sơn Nhất
Tàu bay dưới sự kiểm soát của Tiếp cận Đà Nẵng - Tiếp cận Đà Nẵng
Trạm ra đa thứ cấp/sơ cấp tại sân bay quốc tế Nội Bài:
Vị trí: 211151B - 1054806Đ
Tầm phủ:
Ra đa thứ cấp: 460 KM (248 NM).
Ra đa sơ cấp: 150 KM (81 NM).
Trạm ra đa thứ cấp tại sân bay Vinh (Nghệ An):
Vị trí: 184354B - 1054006Đ
Tầm phủ: 460 KM (248 NM).
Trạm ra đa thứ cấp (RSM 970 )/sơ cấp (TRAC 2000 ) tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất:
Vị trí: 104941B - 1063930Đ
Tầm phủ:
Ra đa thứ cấp: 463 KM (250 NM).
Ra đa sơ cấp: 148 KM (80 NM).
Trạm ra đa thứ cấp (RSM 970S )/sơ cấp (STAR 2000 ) tại Cảng HKQT Tân Sơn Nhất:
Vị trí: 104935B - 1063930Đ
Tầm phủ:
Ra đa thứ cấp: 463 KM (250 NM).
Ra đa sơ cấp: 148 KM (80 NM).
Trạm ra đa thứ cấp tại Quy Nhơn:
Vị trí: 134435B - 1091143Đ
Tầm phủ: 463 KM (250 NM).
Trạm ra đa thứ cấp tại Cà Mau:
Vị trí: 091052B - 1051004Đ
Tầm phủ: 463 KM (250 NM).
Trạm ra đa thứ cấp/sơ cấp Sơn Trà 1:
Vị trí: 160800B - 1081441Đ
Tầm phủ:
Ra đa thứ cấp: 460 KM (250 NM).
Ra đa sơ cấp: 150 KM (80 NM).
Trạm ra đa thứ cấp/sơ cấp Sơn Trà 2:
Vị trí: 160751B - 1081532Đ
Tầm phủ:
Ra đa thứ cấp: 463 KM (250 NM).
Ra đa sơ cấp: 150 KM (80 NM).
Trong trường hợp hỏng hệ thống ra đa hoặc mất tín hiệu ra đa, tổ lái sẽ được hướng dẫn chuyển sang phân cách không ra đa.
Phân cách cao tạm thời áp dụng là 150 m (500 FT) dưới FL 290, hoặc 300 M (1 000 FT) tại hoặc trên FL 290 nếu như chưa thể áp dụng phân cách không ra đa ngay được.
Trong trường hợp mất thông tin liên lạc hai chiều khi sử dụng tần số ra đa, tổ lái sẽ chuyển sang tần số dự bị và xin huấn lệnh không lưu.
Trong trường hợp thu được nhưng không phát được, tổ lái duy trì tần số đang sử dụng, và thực hiện theo huấn lệnh của kiểm soát viên ra đa để thông báo " vẫn thu được". Khi thông báo này được hiểu sẽ có các huấn lệnh phù hợp với trường hợp cụ thể.
Trong trường hợp hỏng hoàn toàn hệ thống thông tin liên lạc trên tàu bay, tổ lái thực hiện theo phương thức bay mất thông tin liên lạc phù hợp với điều lệ ICAO đưa ra. Nếu tàu bay đã được nhận dạng, kiểm soát viên ra đa sẽ dẫn các tàu bay khác tránh khỏi đường bay của tàu bay kể trên cho tới khi nó ra khỏi vùng kiểm soát ra đa.
Sẽ được bổ sung sau
Xem trang ENR 1.6-17 minh hoạ khu vực bao phủ của ra đa thứ cấp (SSR).
Tàu bay trong trường hợp khẩn nguy tàu bay phải đặt mã số A/3 7700.
Trong trường hợp mất liên lạc tổ lái của tàu bay phải đặt mã số A/3 7600.
Tổ lái của tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp trong khi bay phải đặt mã số A/3 7500.
Khi tổ lái đặt mã số A/3 7500, và được cơ sở kiểm soát không lưu yêu cầu xác nhận lại, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể tổ lái có xác nhận lại hoặc không. Nếu không nhận được sự trả lời của tổ lái, cơ sở kiểm soát không lưu sẽ coi tàu bay đó bị can thiệp bất hợp pháp chứ không phải do đặt nhầm mã số.
Chuyến bay quốc tế:
Mã số: 5500 - 5577 /5600 - 5677
Chuyến bay nội địa:
Mã số: 5700 - 5777 /6000 - 6077
Chuyến bay quốc tế:
Mã số: 1700 -1777
Chuyến bay nội địa:
Mã số: 4100 - 4177 /4600 - 4677
Chuyến bay cất cánh đi quốc tế và quá cảnh:
Mã số: 7001 - 7077
Sẽ được bổ sung sau
Xem trang ENR 1.6-17 minh hoạ khu vực bao phủ của ra đa thứ cấp (SSR).
Việc trang bị bắt buộc thiết bị ADS-B OUT đã được áp dụng trong các FIR Úc, Hồng Công (Trung Quốc), In-đô-nê-si-a, Xing-ga-po và dự kiến sẽ áp dụng trong FIR của nhiều nước khác theo kết luận của Hội nghị Không vận khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Hiện tại, ngành hàng không Việt Nam đã triển khai thực hiện các đường hàng không áp dụng dẫn đường khu vực (RNAV 5) và đang áp dụng phương thức SID/STAR RNAV 1 nên phải đảm bảo giám sát ATS liên tục.
ADS-B đang được áp dụng cho phân cách ATS trong FIR Hồ Chí Minh từ ngày 12 tháng 12 năm 2013.
Từ ngày 15 tháng 12 năm 2016, ADS-B sẽ được áp dụng cho việc theo dõi nền không lưu trong các phân khu của ACC Hà Nội.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, ADS-B sẽ được áp dụng để phân cách ATS (làm dự phòng cho hệ thống ra đa sẵn có) trong vùng trời từ FL 290 – FL 460 trong các phân khu của ACC Hà Nội.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, ADS-B sẽ được áp dụng để phân cách ATS (cùng với hệ thống ra đa giám sẵn có) trong toàn bộ FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh.
Từ ngày 15 tháng 12 năm 2016, khuyến khích và thúc giục khai thác thiết bị ADS-B OUT trên tàu bay dân dụng trong các phân khu ACC Hà Nội.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2017, hoàn tất việc trang bị và khai thác ADS-B OUT trên tàu bay dân dụng hoạt động từ FL 290 – FL 460 trong các phân khu của ACC Hà Nội. Các tàu bay dân dụng không đáp ứng yêu cầu này sẽ bay dưới FL 290 hoặc tại mực bay khác theo chỉ định của ACC Hà Nội.
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, trang bị bắt buộc và khai thác ADS-B OUT trên tàu bay dân dụng có trọng tải cất cánh tối đa được phép từ 15 000 kg trở lên trong FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, trang bị bắt buộc và khai thác ADS-B OUT trên tàu bay dân dụng có trọng tải cất cánh tối đa được phép từ 5 700 kg trở lên trong FIR Hà Nội và FIR Hồ Chí Minh.
Những tàu bay khác không trang bị hoặc không đáp ứng yêu cầu khai thác ADS-B sẽ chỉ được bay tại các mực bay thấp hoặc tại vệt bay, khu vực bay do cơ sở điều hành bay (ATC) ấn định và không được ưu tiên so với tàu bay đáp ứng yêu cầu khai thác ADS-B theo khung thời gian nêu trên.
Tàu bay dân dụng trang bị và khai thác ADS-B OUT phải đáp ứng yêu cầu Tiêu chuẩn kỹ thuật TSO-C166b hoặc EASA AMC 20-24, EASA CS-ACNS, CASA AUS ATSCO-C100 hoặc các tiêu chuẩn khác được Cục Hàng không Việt Nam chấp thuận.
Trong giai đoạn 2017-2018, sẽ áp dụng phân cách ADS-B tối thiểu trong FIR Hà Nội tương thích với phân cách ra đa, cụ thể:
10 NM cho kiểm soát đường dài; và
5 NM cho kiểm soát tiếp cận.
Trong trường hợp tàu bay không đáp ứng yêu cầu về ADS-B, cơ sở điều hành bay sẽ chuyển sang áp dụng hình thức phân cách truyền thống. Việc giảm tiêu chuẩn phân cách tối thiểu theo giám sát ATS sẽ được Cục Hàng không Việt Nam thông báo sau.
Các tàu bay dân dụng thực hiện chuyến bay chuyên cơ, vì lý do an ninh không khai thác ADS-B OUT phải nêu rõ chi tiết này trong đơn đề nghị cấp phép bay liên quan (và cơ quan cấp phép bay liên quan của Việt Nam sẽ nêu rõ chi tiết này trong phép bay) để cơ sở điều hành bay biết và có phương án điều hành tàu bay đảm bảo an toàn.
B1 ADS-B được chỉ định tần số 1090 MHz ADS-B "OUT";
B2 ADS-B được chỉ định tần số 1090 MHz ADS-B "OUT" và "IN".
hoặc:
Địa chỉ có 3 ký tự của ICAO chỉ nhà khai thác tàu bay và số hiệu chuyến bay (ví dụ: HVN123, MAS123,GIA123), hô hiệu bao gồm tên gọi thoại của nhà khai thác tàu bay do ICAO quy định và số hiệu chuyến bay (ví dụ: VIETNAM 123, MALAYSIAN 123, INDONESIA 123)
hoặc:
Đăng bạ tàu bay (ví dụ: N555AB, 9VABC), hô hiệu bao gồm đăng bạ tàu bay.
Ghi chú: Nhận dạng tàu bay được nhập không nên có bất kỳ số 0 nào trừ khi nó là một phần của số hiệu chuyến bay được chỉ ra tại mục 7 mẫu kế hoạch bay của ICAO. Không được sử dụng dấu gạch nối, dấu gạch ngang hoặc dấu cách.
Ghi chú:
Khi có sự thay đổi về tình trạng tính năng ADS-B cho 1 chuyến bay được lập kế hoạch bay dự định hoạt động trong vùng trời ADS-B mà không có môi trường ra đa, 1 điện văn sửa đổi cần được gửi đi kèm theo các chỉ dẫn thích hợp tại các mục có liên quan theo mẫu kế hoạch bay của ICAO bao gồm bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến địa chỉ tàu bay.
Khi 1 chuyến bay khai thác theo 1 kế hoạch bay lặp lại, trong quá trình thực hiện kế hoạch bay lặp lại tổ lái có ý định sử dụng ADS-B, 1 điện văn sửa đổi sẽ được đệ trình để chỉ ra rằng chuyến bay có đủ khả năng và đã được phê chuẩn ADS-B hay chưa.
AD 2-VVCR-11-3: Sơ đồ phương thức đến tiêu chuẩn bằng thiết bị (STAR) – ICAO – Đường CHC 02L: PHUSA 1C, SUIDA 1C, PANCA 1C, NHATA 1C
AD 2-VVCR-13-1: Sơ đồ phương thức tiếp cận bằng thiết bị – ICAO: VOR đường CHC 02L CAT A, B
AD 2-VVCR-13-3: Sơ đồ phương thức tiếp cận bằng thiết bị – ICAO: VOR đường CHC 02L CAT C
AD 2-VVCR-13-17: Sơ đồ phương thức tiếp cận bằng thiết bị – ICAO: ILS Y đường CHC 02L
AD 2-VVCR-13-19: Sơ đồ phương thức tiếp cận bằng thiết bị – ICAO: ILS Y đường CHC 02R
Người lái phải được huấn luyện và các hãng hàng không chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện. Người lái chỉ thực hiện những phương thức này khi đã được huấn luyện.
Các trường hợp ngoại trừ: Lý do thời tiết, khẩn nguy và các lý do bất khả kháng khác.
KSVKL và tổ lái sử dụng những thuật ngữ sau khi tàu bay hoạt động trên các đường bay ATS quy định:
STT |
Trường hợp |
Thuật ngữ |
---|---|---|
1 |
Nhận dạng tàu bay |
|
2 |
Vị trí tàu bay | POSITION (distance) (direction) OF (significant point) (or OVER or ABEAM (significant point)). |
3 |
Chấm dứt dịch vụ giám sát |
|
4 |
Yêu cầu khả năng của thiết bị SSR |
|
5 |
Yêu cầu khả năng của thiết bị ADS-B |
|
6 |
Yêu cầu lựa chọn lại nhận dạng của tàu bay sử dụng ADS-B hoặc Mode S | RE-ENTER [ADS-B or MODE S] AIRCRAFT IDENTIFICATION. |
7 |
Yêu cầu truyền phát độ cao khí áp |
|
8 |
Yêu cầu và kiểm tra việc nhận lại độ cao/mực bay | CHECK ALTIMETER SETTING AND CONFIRM (level). |
9 |
Để yêu cầu khai thác tính năng IDENT | TRANSMIT ADS-B INDENT |
10 |
Xác nhận tình trạng hoạt động của ADS-B | ADS-B TRANSMISSION NOT RECEIVED, CONFIRM ADS-B OPERATIONAL |
11 |
Để thông báo cho tàu bay máy truyền phát ADS-B của tàu bay này không hoạt động hoặc trục trặc | ADS-B TRANSMITTER APPEARS TO BE INOPERATIVE /MALFUNCTION |
12 |
Thiết bị dưới mặt đất của hệ thống giám sátkhông lưu ADS-B hỏng | ADS-B OUT OF SERVICE (appropriate information as necessary) |
Việc xử lý tình huống áp dụng theo hướng dẫn tại Chương 15, Tài liệu 4444.
Khi không liên lạc được với tàu bay, KSVKL phải xác định xem máy thu của tàu bay có hoạt động không bằng cách ra huấn lệnh cho tàu bay trên tần số đang sử dụng, theo dõi đường di chuyển của điểm dấu trên cơ sở của huấn lệnh đã cấp hoặc cấp huấn lệnh bật tín hiệu nhận dạng thay đổi mã số SSR, máy phát ADS- B.
Sau khi xác nhận máy thu của tàu bay còn hoạt động tốt, KSVKL tiếp tục kiểm soát tàu bay, sử dụng báo nhận của tổ lái bằng cách bật tín hiệu nhận dạng hoặc bằng cách thay đổi mã số SSR hoặc thay đổi máy phát ADS-B.
Ghi chú:
Tàu bay trang bị thiết bị ADS-B khi bị mất liên lạc có thể bật các chế độ ADS khẩn nguy, khẩn cấp thích hợp.
Nếu các biện pháp nêu trên không hiệu quả thì KSVKL lặp lại các biện pháp đó trên các tần số khác mà cho rằng tổ lái có thể nhận được.
Khi thực hiện theo hướng dẫn trên, huấn lệnh về thay đổi hướng bay phải đảm bảo sao cho tàu bay có thể quay trở lại đường bay quy định sau khi đã thực hiện theo các huấn lệnh của KSVKL.
Tàu bay có kiểm soát đang hoạt động hoặc sẽ hoạt động trong khu vực hoặc trên các mực bay áp dụng phân cách trong môi trường giám sát bị mất liên lạc hoàn toàn thì KSVKL có thể tiếp tục duy trì hình thức phân cách đang áp dụng.
Nếu không nhận dạng được tàu bay bị mất liên lạc thì áp dụng phân cách cao giữa các tàu bay được nhận dạng và tàu bay bị mất liên lạc mà không được nhận dạng cho đến khi được thông báo hoặc có cơ sở khẳng định chắc chắn rằng tàu bay mất liên lạc đã bay qua vùng trời có liên quan, đã hạ cánh hoặc chuyển hướng đi một nơi khác.
Tàu bay không được trang bị máy phát đáp và không đáp ứng ADS-B: Áp dụng phân cách theo quy ước giữa tàu bay này với tàu bay khác;
Tàu bay không đáp ứng ADS-B nhưng được trang bị máy phát đáp: Áp dụng phân cách giám sát ra đa;
Tàu bay không đáp ứng ADS-B nhưng được trang bị máy phát đáp: Áp dụng phân cách giám sát ra đa;
Tàu bay không được trang bị máy phát đáp nhưng đáp ứng ADS-B: Áp dụng phân cách giám sát ADS-B;
Tàu bay không đáp ứng ADS-B trong môi trường chỉ có tín hiệu giám sát ADS-B:
Trong vùng TMA Nội Bài áp dụng RNAV 1 và phân cách theo quy ước;
Trong khu vực vùng trời sân bay Cam Ranh, KSVKL APP/TWR Cam Ranh áp dụng phương thức bay RNP 1 và các hình thức phân cách theo quy ước (địa điểm, thời gian, khung độ cao) giữa các tàu bay này với tàu bay khác;
Trong khu vực đường dài áp dụng phân cách theo quy ước giữa tàu bay này với tàu bay khác, hoặc áp dụng một hình thức phân cách khác phù hợp với các phương thức đang được áp dụng tại vùng trời mà tàu bay đó đang hoạt động (RNP 10, ADS-C/CPDLC ...).
KSVKL phải kịp thời thông báo, áp dụng hành động xử lý phù hợp và phân cách theo quy ước khi dịch vụ giám sát bị gián đoạn hoặc chấm dứt;
Khi chuyển giao kiểm soát tàu bay từ vùng trời điều hành bay sử dụng giám sát sang vùng trời mà tại đó chỉ cung cấp phân cách quy ước thì KSVKL phải thiết lập phân cách quy ước giữa tàu bay được chuyển giao với tàu bay có kiểm soát khác trước khi thực hiện chuyển giao.
Các nội dung chi tiết sẽ được Cục Hàng không Việt Nam công bố chi tiết phù hợp với yêu cầu quy định của ICAO, điều kiện công nghệ kỹ thuật và khai thác thực tế tại Việt Nam.
Dịch vụ ADS-B tại Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) Hồ Chí Minh cung cấp cho các tàu bay được trang bị thiết bị truyền phát dữ liệu/điện văn ADS-B phù hợp theo quy định tại tài liệu AMC 20-24 về chứng chỉ công nhận sử dụng ADS-B NRA để tăng cường dịch vụ ATS trong các khu vực không có dịch vụ giám sát bằng ra đa của cơ quan an toàn Hàng không Châu Âu (EASA) hoặc đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn về cấu hình thiết bị tại Phụ lục XI của Quy định 20.18 đối với Hàng không dân dụng của nhà chức trách Hàng không dân dụng Úc.
Các nhà khai thác tàu bay phải có chứng chỉ khai thác phù hợp được phê chuẩn bởi Quốc gia đăng bạ tàu bay.
Tại và trên mực bay 290 trong phạm vi vùng trời trên biển thuộc Phân khu 4, Phân khu 5 bao gồm các đường bay ATS: L625, M771, N892, L642, M765, M768, N500 và L628.
Khu vực nằm ngoài khả năng cung cấp dịch vụ giám sát bằng ra đa.
Trong trường hợp suy giảm hệ thống giám sát tại các phân khu còn lại của ACC Hồ Chí Minh.
3.1.3.2.1.1 Cung cấp dịch vụ ADS-B
2 đường bay ATS L642, M771: Áp dụng phân cách bằng rađa. Trong trường hợp các tàu bay không tuân thủ các yêu cầu quy định tại mục b) và c) ở trên thì không được quyền ưu tiên và có thể được chỉ định khai thác tại các mực bay phù hợp dưới mực bay 290, phù hợp với mực bay được chỉ định tại các Vùng thông báo bay kế cận.
6 đường bay ATS L625, N892, M765, M768, N500, L628: Áp dụng phân cách ra đa tại các khu vực trong tầm phủ ra đa; áp dụng phân cách ADS-B tại các khu vực ngoài tầm phủ ra đa. Tuy nhiên, tùy theo tình hình không lưu thực tế, các tàu bay hoạt động trên 6 đường bay ATS này mà không có chứng chỉ khai thác ADS-B vẫn có thể được chỉ định khai thác tại các mực bay phù hợp từ FL 290 trở lên.
KSVKL ACC HCM sẽ áp dụng phương thức quy định tại Phương thức khai thác này khi:
Mất nhận dạng ra đa tàu bay trong phạm vi vùng trời được quy định.
Trong trường hợp suy giảm hệ thống giám sát tại các phân khu còn lại của Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) Hồ Chí Minh, trước khi thực hiện theo Kế hoạch ứng phó không lưu quy định tại AIP Việt Nam, ENR 1.8, Mục 7.6.2.
Số lượng tàu bay hoạt động trong phạm vi trách nhiệm được phân công không vượt quá số lượng tối đa (nếu được quy định chi tiết).
Các yêu cầu kỹ thuật của hệ thống được đảm bảo ở mức độ không thấp hơn yêu cầu tối thiểu được quy định tại các tài liệu liên quan (Tài liệu và giấy phép khai thác được Cục HKVN phê duyệt).
Trong trường hợp có cơ sở vững chắc tin rằng không đủ điều kiện để thực hiện phương thức này (trang thiết bị không đảm bảo được các tiêu chuẩn được quy định tại Tài liệu hướng dẫn khai thác đầu cuối ADS-B, giấy phép/chứng chỉ khai thác được CHKVN cấp và phê chuẩn), KSVKL phải ngừng áp dụng phương thức này và chuyển sang áp dụng phương thức khai thác phù hợp, sau đó khẩn trương báo cáo kíp trưởng ATC và thông báo đến các bên liên quan nhằm nhanh chóng khắc phục và áp dụng trở lại phương thức khai thác được quy định tại tài liệu này. Sau đó thực hiện báo cáo sự cố hoạt động bay theo quy định.
3.1.3.2.1.2 Liên lạc
Phương thức liên lạc thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.3.
3.1.3.2.1.3 Sử dụng máy phát ADS-B
Việc sử dụng máy phát ADS-B thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.5.4.
3.1.3.2.1.4 Thông tin về mực bay dựa trên thông tin về độ cao khí áp
Thông tin về mực bay dựa trên thông tin về độ cao khí áp thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.5.5.
3.1.3.2.1.5 Kiểm tra tính năng
Kiểm tra tính năng thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.1.
3.1.3.2.1.6 Nhận dạng tàu bay
Nhận dạng tàu bay thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.2.
3.1.3.2.1.7 Chuyển giao dấu hiệu nhận dạng
Chuyển giao dấu hiệu nhận dạng thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.3.
3.1.3.2.1.8 Tin tức về vị trí
Tin tức về vị trí thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.4.
3.1.3.2.1.9 Dẫn dắt tàu bay
Dẫn dắt tàu bay thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.5.
3.1.3.2.1.10 Trợ giúp dẫn đường
Trợ giúp dẫn đường thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.6.
3.1.3.2.1.11 Gián đoạn hoặc chấm dứt dịch vụ giám sát
Gián đoạn hoặc chấm dứt dịch vụ giám sát thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.7.
3.1.3.2.1.12 Mực bay tối thiểu
Mực bay tối thiểu thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.8.
3.1.3.2.1.13 Áp dụng phân cách
Giá trị phân cách tối thiểu áp dụng cho Vùng tâm phủ ADS-B (ngoài tầm phủ ra đa) của FIR Hồ Chí Minh là 30 dặm (NM).
Ghi chú: Trong trường hợp tại một mực bay có tàu bay không có chứng chỉ khai thác ADS-B hoặc tàu bay được trang bị ADS-B nhưng không đáp ứng quy định tại mục 3.1.3.1 b và c trong AIP Việt Nam thì hủy bỏ áp dụng phân cách 30 dặm (NM) tại mực bay đó và chuyển sang áp dụng phân cách cổ điển.
Trường hợp suy giảm hệ thống giám sát tại các phân khu còn lại của Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC) Hồ Chí Minh: Giá trị phân cách tối thiểu áp dụng trong vùng tầm phủ ADS-B của Vùng thông báo bay Hồ Chí Minh là 30 Hải lý (NM).
3.1.3.2.1.14 Chuyển giao kiểm soát
Chuyển giao kiểm soát thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.7.5.
3.1.3.2.1.15 Kiểm soát tốc độ
Kiểm soát tốc độ được thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.7.6.
Ghi chú: Phương thức điều chỉnh tốc độ được đề cập trong Tài liệu 4444 PANS-ATM Tài liệu ICAO, Chương 4, Phần 4.6.
3.1.3.2.1.16 Tình trạng khẩn nguy
Tình trạng khẩn nguy thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8 và chương 15, Mục 8.8.1.
3.1.3.2.1.17 Tin tức về nguy cơ va chạm
Tin tức về nguy cơ va chạm thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.8.2.
3.1.3.2.1.18 Hỏng máy phát vô tuyến trên tàu bay
Hỏng máy phát vô tuyến trên tàu bay thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.8.3.1.
3.1.3.2.1.19 Hỏng toàn bộ các thiết bị liên lạc trên tàu bay
Hỏng toàn bộ các thiết bị liên lạc trên tàu bay thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.8.3.2.
3.1.3.2.1.20 Hỏng thiết bị giám sát không lưu
Hỏng thiết bị giám sát không lưu thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.8.4.
3.1.3.2.1.21 Sự suy giảm về nguồn dữ liệu vị trí của tàu bay
Việc cung cấp dịch vụ giám sát sẽ bị hạn chế khi dữ liệu vị trí tàu bay giảm dưới mức tiêu chuẩn quy định.
KSVKL phải tuân thủ các phương thức ứng phó được nhà chức trách Hàng không quy định cho các vị trí được kiểm soát và cho các đơn vị ATS trong trường hợp xẩy ra suy giảm dữ liệu về vị trí tàu bay để giảm thiểu sự ảnh hưởng của sự suy giảm các nguồn dữ liệu về vị trí tàu bay. (Ví dụ như khi máy thu giám sát độc lập tính toàn vẹn cho GNSS ngừng hoạt động).
3.1.3.2.1.22 Hỏng máy phát vô tuyến mặt đất
Hỏng máy phát vô tuyến mặt đất thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.8.6.1.
| Trường hợp | Thuật ngữ |
---|---|---|
1 | Để yêu cầu khả năng của thiết bị ADS-B | a) ADVISE ADS-B CAPABILITY; *b) ADS-B TRANSMITTER (data link); *c) ADS-B RECEIVER (data link); *d) NEGATIVE ADS-B * Denotes pilot transmission. |
2 | Để yêu cầu lựa chọn lại việc nhận dạng tàu bay | RE-ENTER ADS-B AIRCRAFT IDENTIFICATION |
3 | Để yêu cầu khai thác tính năng IDENT | TRANSMIT ADS-B INDENT |
4 | Để yêu cầu chấm dứt hoạt động truyền phát ADS-B | STOP ADS-B TRANSMISSION [SQUAWK (code) ONLY] |
5 | Để yêu cầu truyền phát dữ liệu độ cao khí áp | TRANSMIT ADS-B ALTITUDE |
6 | Để yêu cầu chấm dứt truyền phát dữ liệu độ cao khí áp | STOP ADS-B ALTITUDE TRANSMISSION [(WRONG INDICATION, or reason)]. |
7 | Xác nhận tình trạng hoạt động của ADS-B | ADS-B TRANSMISSION NOT RECEIVED, CONFIRM ADS-B OPERATIONAL |
8 | Để thông báo cho tàu bay máy truyền phát ADS-B của tàu bay này không hoạt động hoặc trục trặc | ADS-B TRANSMITTER APPEARS TO BE INOPERATIVE / MALFUNCTION |
9 | Thiết bị dưới mặt đất của hệ thống giám sát không lưu ADS-B hỏng | ADS-B OUT OF SERVICE (appropriate information as necessary) |
Vị trí |
Tọa độ (WGS-84) |
Tầm phủ |
Mã nhận dạng |
Ghi chú |
---|---|---|---|---|
DIEN BIEN | 212358N 1030025E | 250 | 166 | |
167 | ||||
168 |
Dự phòng | |||
MOC CHAU | 205002N 1044104E | 250 | 159 | |
160 | ||||
161 | ||||
162 |
Dự phòng | |||
NOI BAI | 211247N 1055006E | 250 | 163 | |
164 | ||||
165 |
Dự phòng | |||
VAN DON | 210707N 1072510E | 250 | 193 | |
194 | ||||
CAT BI | 204917N 1064323E | 250 | 169 | |
170 | ||||
171 |
Dự phòng | |||
THO XUAN | 195305N 1052934E | 250 | 172 | |
173 | ||||
174 |
Dự phòng | |||
VINH | 184350N 1054008E | 250 | 175 | |
176 | ||||
177 |
Dự phòng | |||
DONG HOI | 173042N 1063529E | 250 | 178 | |
179 | ||||
180 |
Dự phòng | |||
DA NANG | 160246N 1081210E | 250 | 181 | |
182 | ||||
183 |
Dự phòng | |||
CAM RANH | 120014N 1091253E | 250 | 184 | |
185 | ||||
186 |
Dự phòng | |||
CON SON | 084002N 1063446E | 250 | 150 | |
151 | ||||
152 | ||||
SONG TU TAY | 112542N 1141952E | 250 | 153 | |
154 | ||||
155 |
Dự phòng | |||
TRUONG SA LON | 083846N 1115509E | 250 | 156 | |
157 | ||||
158 |
Dự phòng | |||
PHA DIN | 213357.5N 1033153.2E | 250 | 148 | |
149 |
Tầm phủ của hệ thống ra đa giám sát và giám sát tự động phụ thuộc - phát quảng bá (ADS-B) | ENR-1.6-23 | Coverage of surveillance radar and ADS-B systems |
Việc kiểm tra tính năng của hệ thống giám sát được thực hiện theo quy định tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.1.
Các phương pháp chung nhận dạng tàu bay sử dụng dữ liệu giám sát (PSR/SMR, SSR, ADS-B) được quy định tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.2.
Mã số chỉ định cho các chuyến bay trong FIR Hà Nội và Hồ Chí Minh được nêu tại các mục 2.4.1 và 2.4.2 trên.
Ngoài ra, để thuận lợi cho việc giám sát, bảo đảm an toàn hoạt động bay, tạm thời áp dụng theo quy ước một số mã số như sau:
Chỉ định mã số trong FIR Hà Nội và phần vùng trời ủy quyền từ ACC Hồ Chí Minh:
STT | Loại chuyến bay | Mã số chỉ định |
---|---|---|
1 | Chuyến bay IFR chưa nhận được huấn lệnh ATC | 2000 |
2 | Tàu bay do thám và tàu bay thực hiện nhiệm vụ cứu hỏa | 0111 |
3 | Tàu lượn hoặc khinh khí cầu | 1200, 1300 |
4 | Tàu bay thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng | 5000 |
5 | Trực thăng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng | 5500 |
Chỉ định mã số trong FIR Hồ Chí Minh:
STT | Loại chuyến bay | Mã số chỉ định |
---|---|---|
1 | Chuyến bay IFR chưa nhận được huấn lệnh ATC | 2000 |
2 | Tàu bay do thám và tàu bay thực hiện nhiệm vụ cứu hỏa | 0112 |
3 | Tàu lượn hoặc khinh khí cầu | 1200, 1300 |
4 | Tàu bay thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng | 6000 |
5 | Trực thăng thực hiện nhiệm vụ an ninh, quốc phòng | 6500 |
Tin tức về vị trí quy định tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.6.4.
Khi quan sát thấy một tàu bay có kiểm soát đã được nhận dạng bay lệch đáng kể khỏi đường bay hoặc vòng chờ quy định, KSVKL phải thông báo cho tổ lái và có các biện pháp thích hợp nếu việc bay lệch này có khả năng ảnh hưởng tới công tác điều hành bay của mình.
Trước khi cung cấp dịch vụ giám sát ATS, trợ giúp dẫn đường theo yêu cầu của tổ lái (tránh thời tiết xấu, mất độ tin cậy của hệ thống dẫn đường...), KSVKL phải yêu cầu tổ lái nêu rõ lý do và các thông tin cần thiết khác (nếu cần).
Tàu bay hoạt động trong vùng trời không có kiểm soát, trong tầm phủ của hệ thống giám sát ATS, có thể yêu cầu KSVKL hỗ trợ để xác nhận lại việc dẫn đường của tàu bay. Việc này có thể thực hiện dưới hình thức:
Xác nhận hướng bay hiện tại sẽ giữ cho tàu bay khỏi vùng trời có kiểm soát hoặc vùng trời được sử dụng đặc biệt (nếu được thiết lập);
Xác nhận hướng bay hiện tại đến một địa điểm cụ thể là chính xác;
Yêu cầu cự ly đến/từ một điểm;
Yêu cầu hướng đến/từ một điểm;
Bất kỳ thông tin dẫn đường nào khác nếu được yêu cầu.
Áp dụng phân cách quy định tại Tài liệu 4444 và được thực hiện như sau:
Khu vực kiểm soát đường dài Hà Nội : Áp dụng phân cách 5 NM (khi có tối thiểu 2 nguồn giám sát hợp tác), 10 NM (khi chỉ có 1 nguồn giám sát hợp tác).
Khu vực kiểm soát tiếp cận: Áp dụng phân cách 3 NM (khi có tối thiểu 1 nguồn giám sát gồm 2 SSR và 1 PSR hoặc 1 SSR và 1 PSR và 1 ADS-B), 5 NM (khi chỉ có 1 nguồn giám sát hoặc hợp tác hoặc chủ động).
Khu vực kiểm soát của các TWR Cát Bi, Vinh, Thọ Xuân, Đồng Hới, Vân Đồn: Áp dụng phân cách 5 NM (khi có tối thiểu 1 nguồn giám sát hoặc hợp tác hoặc chủ động).
Khu vực kiểm soát của TWR Điện Biên: Áp dụng tiêu chuẩn phân cách theo quy ước quy định tại Tài liệu 4444.
5,5 km (3 NM) trong khu vực Kiểm soát tiếp cận Tân Sơn Nhất (áp dụng trong vùng trời có giới hạn ngang là vòng tròn bán kính 40 NM; tâm là đài DVOR/DME TSH thuộc vùng trách nhiệm của Cơ sở Kiểm soát tiếp cận Tân Sơn Nhất).
5,5 km (3 NM) trong khu vực Kiểm soát tiếp cận Đà Nẵng (áp dụng trong vùng trời có giới hạn ngang là vòng tròn bán kính 40 NM; tâm là đài DVOR/DME DAN đến và bao gồm mực bay 155 thuộc vùng trách nhiệm của Cơ sở Kiểm soát tiếp cận Đà Nẵng).
5,5 km (3 NM) trong khu vực Kiểm soát tiếp cận Nội Bài (áp dụng trong vùng trời có giới hạn ngang là vòng tròn bán kính 75 KM (40 NM); tâm là đài DVOR/DME NOB trừ vùng trách nhiệm các Đài kiểm soát tại sân bay của các sân bay quân sự: Gia Lâm, Kép, Hòa Lạc, Kiến An; giới hạn cao từ độ cao tối thiểu giám sát không lưu của từng phân khu (theo sơ đồ độ cao tối thiểu giám sát không lưu) đến và bao gồm mực bay FL155).
5 NM trong khu vực trách nhiệm của khu vực Kiểm soát tiếp cận Cam Ranh (áp dụng giữa các tàu bay đã được nhận dạng).
18 km (10 NM) ngoài các khu vực nêu trên.
Các đường bay cung cấp dịch vụ kiểm soát bằng ra đa:
Đường bay quốc tế: Các phần của hệ thống đường bay nằm trong tầm phủ của ra đa.
Tất cả các đường bay quốc nội.
Mực bay do kiểm soát viên ấn định cho tổ lái sẽ bao gồm một độ cao vượt chướng ngại vật tối thiểu phù hợp với giai đoạn của chuyến bay.
Áp dụng giãn cách tối thiểu 20 NM bằng giám sát ATS trên đường hàng không A1 và A202:
Việc giãn cách tối thiểu áp dụng cho các đường hàng không A1 và A202 đang được công bố trong Thỏa hiệp thư giữa Trung tâm Kiểm soát đường dài Hà Nội và các Trung tâm Kiểm soát đường dài Vientiene/Sanya là 30 NM.
Nhằm nâng cao năng lực thông qua vùng trời chuyển giao kiểm soát tàu bay giữa các vùng thông báo bay kế cận, việc giãn cách tối thiểu bằng giám sát ATS được sử dụng cho các tàu bay được ấn định cùng một mực bay, khi qua điểm chuyển giao kiểm soát giữa Trung tâm Kiểm soát đường dài Hà Nội và các Trung tâm Kiểm soát đường dài Vientiene/Sanya trên đường hàng không A1 và A202, được điều chỉnh xuống 20 NM.
Việc giảm giãn cách tối thiểu xuống 20 NM được áp dụng từ 0000 ngày 26/3/2020 (giờ quốc tế) trên cơ sở Thỏa hiệp thư được ký kết giữa Trung tâm Kiểm soát đường dài Hà Nội và các Trung tâm Kiểm soát đường dài Vientiene/Sanya.
Chuyển giao kiểm soát thực hiện theo hướng dẫn trong Tài liệu 4444.
Đối với TWR Điện Biên: Chỉ chuyển giao dấu hiệu nhận dạng tàu bay sử dụng tính năng của hệ thống đối với tàu bay đến tiếp cận hạ cánh tại sân bay Điện Biên. Việc thực hiện nhận dạng tàu bay cất cánh thuộc trách nhiệm của ACC liên quan.
Dẫn dắt tàu bay thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444.
Khu vực kiểm soát của TWR Điện Biên: Không áp dụng dẫn dắt tàu bay.
Ghi chú: Khi có hoạt động bay hỗn hợp dân dụng và quân sự tại sân bay Cam Ranh
KSVKL thực hiện điều hành bay theo mạch của phương thức tiếp cận đã được thiết lập tại sân bay Cam Ranh, khi đó việc dẫn dắt tàu bay chủ yếu nhằm mục đích tối ưu hóa luồng hoạt động bay trong mạch phương thức đã được thiết lập.
Khi có dự định dẫn dắt tàu bay không tuân theo mạch phương thức đã được thiết lập thì phải có cơ sở khẳng định chắc chắn được rằng không có tàu bay quân sự hoặc không có tàu bay không đáp ứng yêu cầu về máy phát đáp, ADS-B hoạt động tại các mực bay, khu vực vùng trời dự định dẫn dắt.
Việc kiểm soát tốc độ tàu bay thực hiện theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 4, Mục 4.6 và Mục 4.7.
Yêu cầu về tốc độ đối với tàu bay đến:
KSVKL có thể chỉnh sửa hoặc hủy bỏ các yêu cầu về tốc độ công bố;
Thuật ngữ “NO [ATC] SPEED RESTRICTIONS” được KSVKL sử dụng để hủy bỏ yêu cầu đối với:
Giới hạn 250 kt IAS dưới FL160 trong vòng 40 NM TMA Nội Bài;
Giới hạn về tốc độ đối với tàu bay từ các huấn lệnh trước đó của KSVKL tại sân bay Cam Ranh;
Các yêu cầu về hạn chế tốc độ công bố trong sơ đồ phương thức được Cục Hàng không Việt Nam ban hành.
Tổ lái được thông báo khi có giới hạn về việc hủy bỏ hạn chế về tốc độ. Ví dụ: “NO [ATC] SPEED RESTRICTION TO (điểm/địa điểm)”;
Không áp dụng kiểm soát tốc độ đối với tàu bay trên tuyến tiếp cận chót đã qua điểm 4 NM so với điểm chạm bánh tại sân bay Cam Ranh;
Kiểm soát tốc độ không áp dụng đối với tàu bay thực hiện phương thức tiếp cận bằng thiết bị đã qua điểm 5 NM so với điểm chạm bánh hoặc tàu bay thực hiện phương thức tiếp cận bằng mắt đã qua điểm 4 NM so với điểm chạm bánh;
Trừ khi được chỉ định cụ thể, huấn lệnh cho phép tiếp cận bằng mắt sẽ hủy bỏ tất cả các yêu cầu về tốc độ hiện hành bao gồm các yêu cầu được công bố đang hoặc chưa được thực hiện.
Ghi chú:
Đối với những tàu bay từ FL 110 đến FL 250: Tốc độ tối thiểu của tàu bay (IAS) là 250 Kts.
Đối với những tàu bay thấp hơn FL 100: Tốc độ tối đa của tàu bay (IAS) là 250 Kts.
STT | Trường hợp | Thuật ngữ |
---|---|---|
1 | Nhận dạng tàu bay |
|
2 | Vị trí tàu bay | POSITION (distance) (direction) OF (significant point) (or OVER or ABEAM (significant point)). |
3 | Chấm dứt dịch vụ giám sát (radar và/hoặc ADS-B) |
|
4 | Suy giảm thiết bị radar và/hoặc ADS-B |
|
5 | Yêu cầu khả năng của thiết bị SSR |
|
6 | Yêu cầu khả năng của thiết bị ADS-B |
|
7 | Chỉ dẫn bật thiết bị phát đáp |
|
8 | Yêu cầu phi công đặt lại mã số chỉ định (mode và code) |
|
9 | Yêu cầu lựa chọn lại nhận dạng của tàu bay sử dụng ADS-B hoặc Mode S | RE-ENTER [ADS-B or MODE S] AIRCRAFT IDENTIFICATION. |
10 | Yêu cầu phi công xác nhận mã số đã đặt trên thiết bị phát đáp của tàu bay |
|
11 | Yêu cầu mã số khẩn nguy | SQUAWK MAYDAY [CODE SEVEN-SEVEN-ZERO-ZERO] |
12 | Yêu cầu dừng máy phát đáp và/hoặc thiết bị ADS-B Lưu ý:Hoạt động độc lập của Mode S máy phát đáp vàADS-B có thể không có trên tất cả các loại tàu bay (Ví dụ: Khi ADS-B chỉ được cung cấp tần số phát 1 090 MHz từ thiết bị phát đáp) Trong trường hợp như vậy, tàu bay có thể sẽ không thể tuân thủ huấn lệnh của KSVKL liên quan đến hoạt động ADS-B |
|
13 | Yêu cầu truyền phát độ cao khí áp |
|
14 | Yêu cầu và kiểm tra việc nhận lại độ cao/mực bay | CHECK ALTIMETER SETTING AND CONFIRM (level). |
15 | Yêu cầu chấm dứt truyền phát độ cao khí áp |
|
- Sử dụng dữ liệu giám sát trong công tác điều hành bay tại khu vực Kiểm soát tiếp cận Nội Bài bao gồm cả giai đoạn tiếp cận và cất/hạ cánh và trong khu vực trách nhiệm của các TWR Vinh, Cát Bi, Đồng Hới, Thọ Xuân, Vân Đồn được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Tài liệu 4444, Chương 8, Mục 8.9 và 8.10.
- Ngoài ra, bổ sung thêm các phương thức sử dụng dữ liệu giám sát áp dụng cho khu vực Kiểm soát tiếp cận - tại sân bay Nội Bài như sau:
Hỗ trợ KSVKL quan sát và nhận dạng (bằng trực quan và báo cáo vị trí của tổ lái) tàu bay, phương tiện trên khu di chuyển nhằm:
Giám sát việc tuân thủ các chỉ dẫn kiểm soát trên khu vực di chuyển tại sân bay.
Xác định chướng ngại vật, phương tiện, tàu bay liên quan trước khi cấp huấn lệnh cất/hạ cánh.
Cung cấp các tin tức về hoạt động bay liên quan trên hoặc gần khu di chuyển tại sân bay.
Đưa ra các cảnh báo hỗ trợ KSVKL về các tình huống xâm nhập đường cất hạ cánh, khu vực bảo vệ và giãn cách giữa các tàu bay.
Phương thức khởi hành: Huấn lệnh khởi hành có thể bao gồm giới hạn độ cao đến một điểm mà từ đó tàu bay có thể lấy độ cao đến MSA đối với phân khu đường bay kế tiếp nhằm cung cấp phân cách không có giám sát cho đến khi thiết lập nhận dạng tàu bay và có thể thực hiện kiểm soát có giám sát.
Phương thức tiếp cận:
KSVKL cung cấp cho tổ lái loại phương thức tiếp cận mà tàu bay đang được dẫn dắt và thông tin áp dụng đối với loại, giai đoạn của phương thức tiếp cận.
Phương thức tiếp cận là phương thức phù hợp nhất đối với đường cất hạ cánh sử dụng, có tính đến điều kiện thời tiết và tình hình không lưu hiện hành;
Tàu bay đến được dẫn dắt để thực hiện tiếp cận bằng thiết bị vào buổi tối và ban ngày khi tầm nhìn tại sân bay đến nhỏ hơn quy định hoặc trần mây báo cáo thấp hơn 1 000 FT trên độ cao dẫn dắt ra đa tối thiểu được áp dụng;
Tổ lái có thể yêu cầu và được KSVKL cấp huấn lệnh thực hiện tiếp cận bằng mắt khi đang được dẫn dắt để thực hiện tiếp cận bằng thiết bị, khi các yêu cầu về tiếp cận bằng mắt có thể được đáp ứng.
Dẫn dắt tàu bay trong phương thức tiếp cận bằng thiết bị:
- Tàu bay được dẫn dắt để có thể thiết lập trên hướng tiếp cận chót tại độ cao và cự ly mà từ đó cho phép tổ lái tuân thủ theo phương thức tiếp cận chót;
- Khi phương thức tiếp cận chót bao gồm đường dốc đáp hoặc góc đáp, việc dẫn dắt có thể cho phép tàu bay thiết lập bay tàu bay có thể thiết lập bay bằng ổn định trên hướng tiếp cận chót trước khi tiến nhập vào đường dốc đáp;
- Nếu tàu bay phải được dẫn dắt qua trục tim của phương thức tiếp cận mà tổ lái đã xác định được, tổ lái phải được thông báo về ý định của KSVKL và lý do về việc kéo dài hướng bay (ví dụ như để sắp xếp thứ tự). Nếu không có thông báo cho tổ lái trước khi tiến nhập hướng tiếp cận chót, tổ lái sẽ thực hiện tiến nhập và thông báo cho KSVKL. Điều này bao gồm cả trường hợp mất liên lạc và đặc biệt quan trọng khi có địa hình cao ở phía đối diện hướng tiếp cận;
- Khi đang được dẫn dắt vào hướng tiếp cận chót của phương thức RNAV (GNSS) hoặc RNP, tổ lái phải thông báo cho KSVKL nếu điểm tiến nhập sẽ tạo ra sự sai lệch thứ tự các lộ điểm của phương thức tiếp cận. Tổ lái phải yêu cầu dẫn dắt lại về điểm bắt đầu phương thức phù hợp.
Điều kiện thời tiết để KSVKL hướng dẫn tàu bay để thực hiện tiếp cận bằng mắt:
- Vào ban ngày: Chỉ khi tầm nhìn tại sân bay ít nhất 10 km và trần mây báo cáo ít nhất 1 000 FT trên độ cao dẫn dắt tối thiểu được áp dụng; và
- Vào ban đêm: Chỉ khi tầm nhìn tại sân bay ít nhất 10 km và không có mây thấp hơn 5 000 FT.
Dịch vụ thông báo bay và báo động sử dụng dữ liệu giám sát được quy định tại Tài liệu 4444, Chương 9.
Thông tin thông báo bay được cung cấp bao gồm:
Thông tin xung đột nguy hiểm;
Thông tin hỗ trợ tổ lái dẫn đường.
KSVKL không được phép đề nghị hoặc cung cấp thông tin địa hình trong vùng trời không có kiểm soát trừ trường hợp khẩn nguy.
Thông tin xung đột nguy hiểm: Khi một tàu bay được quan sát trên màn hình giám sát có dấu hiệu nằm trên hướng bay xung ột với một tàu bay đã được nhận biết khác, KSVKL phải:
Cảnh báo tổ lái biết về hướng bay tương đối theo hình thức 12 giờ đồng hồ để thực hiện tránh tàu bay liên quan;
Thông báo cho tổ lái khi xung đột không còn tồn tại.
Thông tin cung cấp cho tàu bay bao gồm:
Hướng tương đối của tàu bay đó theo hình thức 12 giờ đồng hồ;
Cự ly của tàu bay đó và hướng di chuyển; và
Nếu có thể, độ cao Mode C chưa được xác nhận của tàu bay đó.
Thông tin được cung cấp nhằm hỗ trợ tổ lái tránh xung đột giữa các tàu bay. Tổ lái phải có trách nhiệm quan sát và bay tránh tàu bay khác.
KSVKL không cần phải cung cấp thông tin để nhận dạng tàu bay liên quan đến dấu hiệu lạ quan sát được trên màn hình giám sát khi:
Có cơ sở rằng tàu bay lạ hoạt động trong và tuân thủ các phương thức đối với vùng trời sử dụng đặc biệt (nếu được thiết lập), hành lang bay VFR hoặc khu vực hàng không chung; hoặc
Tàu bay đã được nhận dạng đang hoạt động trong vùng trời có kiểm soát, và nếu có thể giả định rằng tàu bay lạ đang oạt động dưới vùng trời liên quan đó.
KSVKL tại các TWR trang bị đầu cuối giám sát có thể sử dụng thông tin về vị trí của tàu bay trên màn hình giám sát để cho phép tàu bay đến thực hiện phương thức tiếp cận nếu tàu bay trước nó đã thiết lập trên cạnh 5 để hạ cánh
Căn cứ thông tin thu được từ các nguồn giám sát, KSVKL phải kịp thời thông báo cho các đơn vị liên quan về tình trạng khẩn khuy, khẩn cấp của tàu bay (SSR Code 7500 hoặc 7700) đồng thời áp dụng các biện pháp thích hợp để hỗ trợ tổ lái.
Việc xử lý tình huống áp dụng theo hướng dẫn tại Tài liệu 4444, Chương 15.
Khi không liên lạc được với tàu bay, KSVKL phải xác định xem máy thu của tàu bay có hoạt động không bằng cách ra huấn lệnh cho tàu bay trên tần số đang sử dụng, theo dõi đường di chuyển của điểm dấu trên cơ sở của huấn lệnh đã cấp hoặc cấp huấn lệnh bật tín hiệu nhận dạng thay đổi mã số SSR, máy phát ADS- B.
Sau khi xác nhận máy thu của tàu bay còn hoạt động tốt, KSVKL tiếp tục kiểm soát tàu bay, sử dụng báo nhận của tổ lái bằng cách bật tín hiệu nhận dạng hoặc bằng cách thay đổi mã số SSR hoặc thay đổi máy phát ADS-B.
Ghi chú:
Tàu bay trang bị thiết bị ADS-B khi bị mất liên lạc có thể bật các chế độ ADS khẩn nguy, khẩn cấp thích hợp.
Nếu các biện pháp nêu trên không hiệu quả thì KSVKL lặp lại các biện pháp đó trên các tần số khác mà cho rằng tổ lái có thể nhận được.
Khi thực hiện theo hướng dẫn trên, huấn lệnh về thay đổi hướng bay phải đảm bảo sao cho tàu bay có thể quay trở lại đường bay quy định sau khi đã thực hiện theo các huấn lệnh của KSVKL.
Tàu bay có kiểm soát đang hoạt động hoặc sẽ hoạt động trong khu vực hoặc trên các mực bay áp dụng phân cách trong môi trường giám sát bị mất liên lạc hoàn toàn thì KSVKL có thể tiếp tục duy trì hình thức phân cách đang áp dụng.
Nếu không nhận dạng được tàu bay bị mất liên lạc thì áp dụng phân cách cao giữa các tàu bay được nhận dạng và tàu bay bị mất liên lạc mà không được nhận dạng cho đến khi được thông báo hoặc có cơ sở khẳng định chắc chắn rằng tàu bay mất liên lạc đã bay qua vùng trời có liên quan, đã hạ cánh hoặc chuyển hướng đi một nơi khác.
Trường hợp khẩn cấp, KSVKL có thể sử dụng tạm thời các tiêu chuẩn phân cách cao bằng một nửa theo quy định nếu các tiêu chuẩn phân cách quy ước không thực hiện được ngay.
Khi mất tín hiệu giám sát ADS-B, KSVKL tại các TWR Vinh, Cát Bi, Đồng Hới, Thọ Xuân, Vân Đồn có thể sử dụng tín hiệu giám sát SSR (nếu có) để hỗ trợ theo dõi hoạt động bay trong khu vực trách nhiệm. KSVKL áp dụng phân cách theo quy ước giữa tàu bay này với tàu bay khác.
Tàu bay không được trang bị máy phát đáp và không đáp ứng ADS-B: Áp dụng phân cách theo quy ước giữa tàu bay này với tàu bay khác;
Tàu bay không đáp ứng ADS-B nhưng được trang bị máy phát đáp: KSVKL áp dụng phân cách giám sát (ra đa) giữa tàu bay này với tàu bay khác.
Tàu bay không được trang bị máy phát đáp nhưng đáp ứng ADS-B: Áp dụng phân cách giám sát ADS-B giữa tàu bay này với tàu bay khác;
Tàu bay không đáp ứng ADS-B trong môi trường chỉ có tín hiệu giám sát ADS-B:
Trong vùng TMA Nội Bài áp dụng RNAV 1 và phân cách theo quy ước (địa dư, thời gian, khung độ cao) giữa các tàu bay này với tàu bay khác.
Trong khu vực vùng trời sân bay Cam Ranh, KSVKL APP/TWR Cam Ranh áp dụng phương thức bay RNP 1 và cáchình thức phân cách theo quy ước (địa điểm, thời gian, khung độ cao) giữa các tàu bay này với tàu bay khác;
Trong khu vực đường dài áp dụng phân cách theo quy ước giữa tàu bay này với tàu bay khác.
KSVKL phải kịp thời thông báo, áp dụng hành động xử lý phù hợp và phân cách theo quy ước khi dịch vụ giám sát bị gián đoạn hoặc chấm dứt;
Khi chuyển giao kiểm soát tàu bay từ vùng trời điều hành bay sử dụng giám sát sang vùng trời mà tại đó chỉ cung cấp phân cách quy ước thì KSVKL phải thiết lập phân cách quy ước giữa tàu bay được chuyển giao với tàu bay có kiểm soát khác trước khi thực hiện chuyển giao.
Ghi chú: Thông thường khi nguồn tín hiệu giám sát hợp tác và độc lập được xử lý tích hợp trong cùng một hệ thống ATM thì trong môi trường giám sát, một tàu bay khi di chuyển qua vùng kế cận nằm trong tầm phủ của nguồn giám sát khác sẽ không làm gián đoạn hoặc chấm dứt dịch vụ giám sát.
Trạm ra đa sơ cấp
Trạm radar sơ cấp |
Khu vực được cung cấp tín hiệu giám sát |
---|---|
Nội Bài |
Khu vực trách nhiệm APP Nội Bài, TWR Nội Bài |
Trạm ra đa giám sát mặt đất
Trạm ra đa giám sát mặt đất |
Khu vực được cung cấp tín hiệu giám sát |
---|---|
Nội Bài |
Khu vực CHC và vùng phụ cận sân bay Nội Bài phục vụ cho TWR/GCU Nội Bài |
Các trạm ra đa thứ cấp
Các trạm radar thứ cấp |
Khu vực được cung cấp tín hiệu giám sát |
---|---|
Nội Bài |
Khu vực PK1, PK2, một phần vùng trời PK3 ACC Hà Nội; APP Nội Bài; TWR Nội Bài, Cát Bi và Thọ Xuân |
Vinh |
Khu vực PK1, PK2, PK3, một phần vùng trời PK4 ACC Hà Nội; một phần vùng trời APP Nội Bài; TWR Vinh và Thọ Xuân |
Sơn Trà 1 |
Một phần vùng trời PK2, PK3, PK4 ACC Hà Nội; PK1, PK2, một phần vùng trời PK5 ACC HCM; APP Đà Nẵng; TWR Đà Nẵng, Đồng Hới, Phú Bài và Chu Lai |
Sơn Trà 2 |
Một phần vùng trời PK2, PK3, PK4 ACC Hà Nội; PK1, PK2, một phần vùng trời PK 5 ACC HCM; APP Đà Nẵng, TWR Đà Nẵng, Đồng Hới, Phú Bài và Chu Lai |
Vũng Chua |
PK4 ACC Hà Nội; PK1, PK2, một phần vùng trời PK4 và PK5 ACC HCM; APP Đà Nẵng, TWR ChuLai, Phù Cát, Tuy Hòa và Cam Ranh |
Các trạm giám sát tự động phụ thuộc phát quảng bá
Trạm ra đa giám sát mặt đất |
Khu vực được cung cấp tín hiệu giám sát |
---|---|
Nội Bài |
Khu vực trách nhiệm của GCU Nội Bài; TWR Nội Bài; APP Nội Bài và PK1, PK2 ACC Hà Nội |
Cát Bi |
Khu vực trách nhiệm của TWR Cát Bi; APP Nội Bài và PK1, PK2, PK3 ACC Hà Nội |
Vân Đồn |
Khu vực trách nhiệm của TWR Vân Đồn |
Điện Biên |
Khu vực trách nhiệm của TWR Điện Biên |
Mộc Châu |
Khu vực trách nhiệm của PK1 ACC Hà Nội |
Thọ Xuân |
Khu vực trách nhiệm của TWR Thọ Xuân; APP Nội Bài và PK1, PK2, PK3 ACC Hà Nội |
Vinh |
Khu vực trách nhiệm của TWR Vinh; PK1, PK2, PK3 ACC Hà Nội |
Đồng Hới |
Khu vực trách nhiệm của TWR Đồng Hới; PK3, PK 4 ACC Hà Nội |
Đà Nẵng |
Khu vực trách nhiệm của TWR Đà Nẵng; APP Đà Nẵng; PK4 ACC Hà Nội và PK1 ACC Hồ Chí Minh |
Phân khu |
Nguồn giám sát |
---|---|
APP/TWR Nội Bài |
PSR Nội Bài, SMR Nội Bài, SSR Nội Bài, ADS-B Nội Bài, ADS-B Cát Bi |
PK1 ACC Hà Nội |
SSR Nội Bài, ADS-B Nội Bài, ADS-B Thọ Xuân, ADS-B Cát Bi, ADS-B Vinh, ADS-B MC, SSR Vinh |
PK2 ACC Hà Nội |
SSR Nội Bài, ADS-B Nội Bài, ADS-B Vinh, SSR Vinh, ADS-B Thọ Xuân, ADS-B Cát Bi |
PK3 ACC Hà Nội |
ADS-B Đồng Hới, SSR Vinh, ADS-B Vinh, SSR Sơn Trà 1, SSR Sơn Trà 2, ADS-B Cát Bi, ADS-BVinh, ADS-B Thọ Xuân |
PK4 ACC Hà Nội |
SSR Sơn Trà 1, SSR Sơn Trà 2, ADS-B Đồng Hới, ADS-B Đà Nẵng, SSR Vũng Chua |